Các Trường Hợp Không Được Khấu Trừ Thuế GTGT Đầu Vào: Hướng Dẫn Chi Tiết
Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế GTGT Việt Nam, không phải tất cả các hóa đơn GTGT đầu vào đều được khấu trừ. Việc xác định hóa đơn đầu vào có được khấu trừ hay không là rất quan trọng để tránh các sai sót trong quá trình kê khai và nộp thuế. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
I. Căn Cứ Pháp Lý:
Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế Giá trị gia tăng (sửa đổi, bổ sung).
Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
II. Các Trường Hợp KHÔNG Được Khấu Trừ Thuế GTGT Đầu Vào:
Dưới đây là chi tiết các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, được phân loại để dễ theo dõi:
1. Hàng hóa, dịch vụ không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT:
Sử dụng cho mục đích cá nhân:
Chi phí mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân của chủ doanh nghiệp, người lao động (ví dụ: mua sắm quần áo, đồ dùng cá nhân, dịch vụ vui chơi giải trí cá nhân,…)
Sử dụng cho hoạt động không chịu thuế GTGT:
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động như:
Sản xuất nông nghiệp trực tiếp.
Dịch vụ y tế, giáo dục (một số trường hợp cụ thể).
Vận tải hành khách công cộng.
… (tham khảo Điều 5 Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn).
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT:
Ví dụ: Doanh nghiệp bán hàng không xuất hóa đơn, không kê khai thuế.
Ví dụ:
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. Doanh nghiệp mua vé máy bay cho nhân viên đi khảo sát thị trường (phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế) thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp mua vé máy bay cho nhân viên đi du lịch (phục vụ mục đích cá nhân) thì thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
2. Hóa đơn không hợp lệ:
Hóa đơn không có giá trị pháp lý:
Hóa đơn giả.
Hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa.
Hóa đơn không ghi đầy đủ các chỉ tiêu bắt buộc theo quy định (ví dụ: tên người bán, tên người mua, mã số thuế, địa chỉ, mặt hàng, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất, tiền thuế, chữ ký, dấu…).
Hóa đơn hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn của đơn vị đã bỏ trốn, ngừng hoạt động, mất tích.
Hóa đơn không phù hợp với thực tế:
Hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn không đúng với thực tế phát sinh.
Giá trị hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn cao hơn giá trị thực tế.
Hóa đơn lập sau thời điểm giao dịch thực tế.
Hóa đơn không thanh toán qua ngân hàng đối với các giao dịch có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (trừ một số trường hợp được quy định riêng):
Phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (ủy nhiệm chi, séc, chuyển khoản…).
Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Các trường hợp được thanh toán bằng tiền mặt vẫn được khấu trừ thuế cần tham khảo Thông tư 219/2013/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn.
Hóa đơn có sai sót nhưng không được xử lý đúng quy định:
Hóa đơn sai sót phải được lập biên bản điều chỉnh hoặc lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định. Nếu không, hóa đơn đó sẽ không được khấu trừ thuế.
Ví dụ:
Doanh nghiệp mua một lô hàng hóa trị giá 30 triệu đồng, thanh toán bằng tiền mặt. Trong trường hợp này, thuế GTGT đầu vào của lô hàng này sẽ không được khấu trừ.
3. Các trường hợp khác theo quy định:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (trừ trường hợp đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê).
Tuy nhiên, sau khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào sẽ được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh nhưng không có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lệ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,… (nếu không có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định).
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp quy định (nếu không có lý do chính đáng và được giải trình hợp lý).
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu nhưng không có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế không hợp lệ.
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật thuế.
III. Lưu Ý Quan Trọng:
Trách nhiệm chứng minh:
Doanh nghiệp phải có trách nhiệm chứng minh tính hợp lệ của hóa đơn và việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT.
Lưu trữ hóa đơn:
Hóa đơn đầu vào phải được lưu trữ đầy đủ và cẩn thận để phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế.
Cập nhật quy định:
Pháp luật thuế luôn có sự thay đổi, do đó doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật các quy định mới nhất để đảm bảo tuân thủ và tránh sai sót.
Tham khảo ý kiến chuyên gia:
Khi có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào, doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn thuế để được giải đáp và hướng dẫn cụ thể.
IV. Khuyến Nghị:
Kiểm tra kỹ lưỡng hóa đơn:
Trước khi kê khai thuế GTGT, cần kiểm tra kỹ lưỡng tính hợp lệ của hóa đơn, đảm bảo đầy đủ các thông tin cần thiết và phù hợp với thực tế.
Xây dựng quy trình:
Xây dựng quy trình quản lý hóa đơn chặt chẽ, từ khâu tiếp nhận, kiểm tra, lưu trữ đến kê khai thuế.
Đào tạo nhân viên:
Đào tạo cho nhân viên kế toán nắm vững các quy định về thuế GTGT để tránh sai sót trong quá trình thực hiện.
Sử dụng phần mềm kế toán:
Sử dụng phần mềm kế toán có chức năng kiểm tra hóa đơn và tự động hạch toán để giảm thiểu rủi ro sai sót.
Việc nắm vững các quy định về các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là rất quan trọng để doanh nghiệp có thể kê khai và nộp thuế một cách chính xác, tránh bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Hy vọng hướng dẫn chi tiết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Lưu ý:
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, để áp dụng vào thực tế, bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn thuế hoặc cơ quan thuế để có được hướng dẫn chính xác nhất.
Nguồn: Việc làm Hồ Chí Minh