Thuế tài nguyên và các đối tượng chịu thuế

Hướng Dẫn Chi Tiết Về Thuế Tài Nguyên

Thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu, được điều chỉnh bởi Luật Thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành. Loại thuế này được áp dụng đối với hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên của tổ chức, cá nhân.

1. Khái Niệm Thuế Tài Nguyên:

Thuế tài nguyên là khoản thu của ngân sách nhà nước từ việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Mục đích của thuế tài nguyên là:

Bảo vệ tài nguyên:

Hạn chế việc khai thác quá mức, khuyến khích sử dụng hiệu quả tài nguyên.

Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước:

Bù đắp chi phí quản lý, bảo vệ và tái tạo tài nguyên.

Điều tiết thu nhập:

Điều tiết một phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên.

2. Đối Tượng Chịu Thuế Tài Nguyên:

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên, đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm:

Khoáng sản kim loại:

Sắt, đồng, vàng, bạc, chì, kẽm, thiếc, niken, coban, molypden, vonfram, antimon, thủy ngân, mangan, titan, crom, boxit, và các khoáng sản kim loại khác.

Khoáng sản không kim loại:

Than đá, than bùn, than nâu, đá vôi, đất sét, cát, sỏi, đá xây dựng, đá ốp lát, thạch anh, fluorit, barit, muối mỏ, apatit, photphorit, graphit, mica, sericit, talc, bentonit, diatomit, vermiculit, zeolit, kaolin, felspat, pyrope, olivin, corindon, granat, kim cương, rubi, saphia, emerald, opal, thạch anh tinh thể, agat, canxedon, ametixt, mã não, và các khoáng sản không kim loại khác.

Dầu thô.

Khí thiên nhiên, khí than.

Nước thiên nhiên:

Nước mặt, nước dưới đất (không bao gồm nước biển).

Rừng tự nhiên:

Gỗ và các sản phẩm khác từ rừng tự nhiên.

Hải sản tự nhiên:

Các loại hải sản (trừ các loại nuôi trồng).

Tài nguyên khác:

Do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.

Lưu ý:

Đối tượng chịu thuế là tài nguyên thiên nhiên khai thác, không phải hoạt động khai thác.
Trường hợp tài nguyên khai thác trái phép, vẫn phải nộp thuế tài nguyên theo quy định.
Một số trường hợp không thuộc đối tượng chịu thuế, được quy định cụ thể trong Luật và các văn bản hướng dẫn.

3. Người Nộp Thuế Tài Nguyên:

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế tài nguyên, người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế. Cụ thể:

Tổ chức:

Doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, và các tổ chức kinh tế khác.

Cá nhân:

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, và các cá nhân khác.

Lưu ý:

Trong trường hợp khai thác tài nguyên được phép liên doanh, hợp tác thì người nộp thuế là tổ chức được giao trách nhiệm khai thác.
Đối với hoạt động khai thác nước thiên nhiên, người nộp thuế là tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác nước từ nguồn nước tự nhiên.
Trường hợp bán tài nguyên đã khai thác cho tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên.

4. Căn Cứ Tính Thuế Tài Nguyên:

Căn cứ tính thuế tài nguyên bao gồm:

Sản lượng tài nguyên tính thuế:

Là số lượng tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.

Giá tính thuế tài nguyên:

Là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Thuế suất thuế tài nguyên:

Là tỷ lệ phần trăm (%) quy định cho từng loại tài nguyên.

Công thức tính thuế tài nguyên:

Số thuế tài nguyên phải nộp = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên

Chi tiết về từng yếu tố:

Sản lượng tài nguyên tính thuế:

Đối với tài nguyên khai thác có thể xác định được số lượng: Sản lượng tính thuế là số lượng tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Đối với tài nguyên khai thác không thể xác định được số lượng (ví dụ: nước thiên nhiên): Sản lượng tính thuế được xác định căn cứ vào công suất thiết kế, khả năng khai thác thực tế và các yếu tố khác.

Giá tính thuế tài nguyên:

Giá tính thuế tài nguyên được xác định theo nguyên tắc:

Giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác chưa bao gồm thuế GTGT, phí bảo vệ môi trường (nếu có) của kỳ tính thuế

.
Trường hợp giá bán thực tế thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định thì giá tính thuế tài nguyên là giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp tài nguyên khai thác được sử dụng để sản xuất sản phẩm khác thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm đó tại thời điểm bán ra.

Thuế suất thuế tài nguyên:

Thuế suất thuế tài nguyên được quy định cụ thể tại Luật Thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mức thuế suất khác nhau tùy thuộc vào loại tài nguyên, điều kiện khai thác, và mục đích sử dụng.

5. Kê Khai, Nộp Thuế Tài Nguyên:

Kỳ tính thuế:

Theo tháng.

Thời hạn kê khai và nộp thuế:

Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

Địa điểm kê khai và nộp thuế:

Chi cục Thuế hoặc Cục Thuế quản lý địa bàn nơi khai thác tài nguyên.

6. Một Số Lưu Ý Quan Trọng:

Giấy phép khai thác:

Việc khai thác tài nguyên phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khoáng sản, tài nguyên nước, lâm nghiệp,… và phải có giấy phép khai thác hợp lệ.

Khai báo sản lượng:

Khai báo sản lượng khai thác trung thực, chính xác.

Xác định giá tính thuế:

Xác định giá tính thuế đúng quy định, đảm bảo phù hợp với giá thị trường.

Nắm vững quy định:

Luôn cập nhật và nắm vững các quy định mới nhất về thuế tài nguyên để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.

7. Các Văn Bản Pháp Luật Điều Chỉnh:

Luật Thuế tài nguyên.
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thuế tài nguyên.
Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thuế tài nguyên.
Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Lời Khuyên:

Để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế tài nguyên được chính xác và hiệu quả, bạn nên:

Nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật về thuế tài nguyên.

Tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn thuế.

Sử dụng các phần mềm hỗ trợ kê khai thuế.

Disclaimer:

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các văn bản pháp luật chính thức. Vui lòng tham khảo các văn bản pháp luật hiện hành để có thông tin chính xác nhất.

Nguồn: Viec lam TPHCM

Viết một bình luận