Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT

Hướng dẫn chi tiết phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT

Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT (Giá trị gia tăng) là phương pháp đơn giản, phù hợp với các đối tượng nộp thuế có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng (trừ một số trường hợp đặc biệt).

1. Đối tượng áp dụng:

Theo quy định hiện hành (Thông tư 219/2013/TT-BTC và các văn bản sửa đổi bổ sung), phương pháp này thường áp dụng cho:

Cá nhân, hộ kinh doanh:

trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng:

trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập (từ ngày 01/01/2014) được lựa chọn áp dụng phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Các trường hợp không được áp dụng phương pháp trực tiếp (ví dụ: kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài…) thì phải nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

2. Công thức tính thuế:

Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:

Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất thuế GTGT

Trong đó:

GTGT (Giá trị gia tăng):

Là phần giá trị mới tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh. GTGT được xác định bằng:

GTGT = Doanh thu – Chi phí

Doanh thu:

Là toàn bộ tiền bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế. Bao gồm:
Tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Phụ thu, phí thu thêm được hưởng
Tiền bồi thường vi phạm hợp đồng (nếu có)
Các khoản thu khác (nếu có)
Doanh thu chưa thuế GTGT

Lưu ý:

Doanh thu được xác định theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT. Nếu hóa đơn ghi giá đã bao gồm thuế GTGT, cần phải quy đổi về giá chưa thuế. Công thức quy đổi:

Giá chưa thuế GTGT = Giá đã có thuế GTGT / (1 + Thuế suất GTGT)

Chi phí:

Là các khoản chi phí hợp lý, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các khoản chi phí được trừ bao gồm:

Chi phí nguyên vật liệu, hàng hóa mua vào:

Giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa mua vào để phục vụ sản xuất, kinh doanh, đã có thuế GTGT (nếu có).

Chi phí tiền lương, tiền công:

Tiền lương, tiền công trả cho người lao động.

Chi phí khấu hao tài sản cố định:

Giá trị khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Chi phí dịch vụ mua ngoài:

Chi phí điện, nước, điện thoại, thuê văn phòng, thuê mặt bằng, sửa chữa tài sản, chi phí vận chuyển…

Các chi phí hợp lý khác:

Các chi phí hợp lý khác liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Lưu ý:

Chi phí phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí không được trừ: Các khoản chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, các khoản chi không có hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn chứng từ không hợp lệ, các khoản chi không được trừ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc xác định chi phí cần dựa trên quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thuế suất thuế GTGT:

Hiện hành, có các mức thuế suất GTGT phổ biến là 0%, 5% và 10%. Việc áp dụng thuế suất nào phụ thuộc vào loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh.

0%:

Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không được áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định.

5%:

Áp dụng đối với một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như: nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; phân bón, thuốc trừ sâu; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao;…

10%:

Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế suất 0% và 5%. Đây là mức thuế suất phổ biến nhất.

3. Ví dụ minh họa:

Một hộ kinh doanh tạp hóa trong tháng có các số liệu sau:

Doanh thu bán hàng: 110 triệu đồng (đã bao gồm 10% thuế GTGT).
Chi phí hàng hóa mua vào: 60 triệu đồng (đã bao gồm 5% thuế GTGT).
Chi phí thuê mặt bằng: 10 triệu đồng (chưa bao gồm 10% thuế GTGT).
Chi phí điện nước: 5 triệu đồng (đã bao gồm 10% thuế GTGT).

Tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.

Giải:

Doanh thu chưa thuế GTGT:

110 triệu / (1 + 10%) = 100 triệu đồng.

Chi phí hàng hóa mua vào chưa thuế GTGT:

60 triệu / (1 + 5%) = 57.14 triệu đồng (làm tròn).

Chi phí thuê mặt bằng:

10 triệu đồng.

Chi phí điện nước chưa thuế GTGT:

5 triệu / (1 + 10%) = 4.55 triệu đồng (làm tròn).

Giá trị gia tăng (GTGT):

100 triệu – 57.14 triệu – 10 triệu – 4.55 triệu = 28.31 triệu đồng (làm tròn).

Thuế GTGT phải nộp:

28.31 triệu x 10% = 2.83 triệu đồng (làm tròn).

4. Kê khai và nộp thuế:

Kê khai:

Sử dụng Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 04/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).

Thời hạn kê khai và nộp thuế:

Theo tháng hoặc theo quý. Việc lựa chọn kỳ kê khai phụ thuộc vào doanh thu của năm trước liền kề.

Kê khai theo tháng:

Nếu tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở lên.

Kê khai theo quý:

Nếu tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề dưới 50 tỷ đồng.

Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế:

Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng hoặc quý sau tháng hoặc quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Nộp thuế:

Có thể nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc nộp qua ngân hàng (trực tiếp hoặc trực tuyến).

5. Lưu ý quan trọng:

Hóa đơn, chứng từ:

Phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ cho các khoản doanh thu và chi phí. Việc quản lý hóa đơn, chứng từ rất quan trọng để chứng minh tính hợp pháp của các khoản chi phí được trừ.

Xác định doanh thu:

Xác định chính xác doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế.

Xác định chi phí hợp lý:

Xác định đúng các khoản chi phí hợp lý được trừ theo quy định của pháp luật.

Tuân thủ quy định về thuế suất:

Áp dụng đúng thuế suất thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ.

Tham khảo ý kiến chuyên gia:

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn thuế để đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Tóm lại:

Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên, cần phải nắm vững các quy định về doanh thu, chi phí, thuế suất và tuân thủ các quy định về kê khai, nộp thuế để tránh sai sót và bị xử phạt. Luôn cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất để đảm bảo thực hiện đúng quy định.

Nguồn: Viec lam ban hang

Viết một bình luận