Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Hướng dẫn chi tiết về phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng tại Việt Nam, cho phép doanh nghiệp khấu trừ số thuế GTGT đầu vào (thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ) khỏi số thuế GTGT đầu ra (thuế GTGT thu được khi bán hàng hóa, dịch vụ). Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về phương pháp này:

1. Đối tượng áp dụng:

Các doanh nghiệp, tổ chức có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ

1 tỷ đồng trở lên

.
Các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
Các doanh nghiệp mới thành lập, nếu đáp ứng một số điều kiện nhất định, có thể đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ.

2. Công thức tính thuế GTGT phải nộp:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

Thuế GTGT đầu ra:

Là số thuế GTGT tính trên giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra.

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Là số thuế GTGT mà doanh nghiệp đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT.

3. Xác định thuế GTGT đầu ra:

Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT:

Là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ thông thường: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế bảo vệ môi trường: Giá tính thuế là giá bán đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế bảo vệ môi trường.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, giảm giá: Giá tính thuế là giá bán sau khi đã trừ đi khoản khuyến mại, giảm giá.

Thuế suất thuế GTGT:

Hiện nay, có các mức thuế suất thuế GTGT phổ biến như sau:

0%:

Áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, một số trường hợp đặc biệt khác.

5%:

Áp dụng cho một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như nước sạch, sách giáo khoa, phân bón, thức ăn chăn nuôi…

10%:

Áp dụng cho phần lớn hàng hóa, dịch vụ còn lại.

Ví dụ:

Doanh nghiệp A bán một lô hàng hóa với giá chưa thuế GTGT là 100 triệu đồng. Thuế suất thuế GTGT là 10%.

Thuế GTGT đầu ra = 100 triệu đồng x 10% = 10 triệu đồng.

4. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Điều kiện để thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Hàng hóa, dịch vụ mua vào phải phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Có hóa đơn GTGT hợp lệ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (trừ một số trường hợp được quy định).

Các trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:

Hàng hóa, dịch vụ mua vào không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Hóa đơn không hợp lệ, không đầy đủ thông tin.
Không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên (trừ một số trường hợp được quy định).
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT.
Một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Cách xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng riêng cho hoạt động chịu thuế GTGT:

Toàn bộ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chung cho cả hoạt động chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT:

Xác định tỷ lệ (%) doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT đầu vào x Tỷ lệ (%) doanh thu chịu thuế GTGT.

Ví dụ:

Doanh nghiệp B mua một lô vật tư sản xuất với giá chưa thuế GTGT là 50 triệu đồng. Thuế suất thuế GTGT là 10%. Doanh nghiệp đã thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng.

Thuế GTGT đầu vào = 50 triệu đồng x 10% = 5 triệu đồng.
Nếu vật tư này được sử dụng hoàn toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT, thì toàn bộ 5 triệu đồng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

5. Kê khai và nộp thuế GTGT:

Kê khai thuế GTGT:

Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý, tùy thuộc vào quy mô và điều kiện của doanh nghiệp. Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) được nộp cho cơ quan thuế quản lý.

Nộp thuế GTGT:

Thời hạn nộp thuế GTGT là thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT. Doanh nghiệp nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước thông qua các hình thức: nộp trực tiếp tại ngân hàng, nộp qua internet banking.

6. Các lưu ý quan trọng:

Lưu giữ hóa đơn, chứng từ:

Doanh nghiệp phải lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ mua vào, bán ra để làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT.

Tuân thủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

Hóa đơn phải hợp lệ, đầy đủ thông tin theo quy định.

Theo dõi doanh thu, chi phí:

Doanh nghiệp cần theo dõi doanh thu, chi phí để xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp.

Cập nhật các quy định pháp luật:

Các quy định về thuế GTGT có thể thay đổi, doanh nghiệp cần cập nhật thường xuyên để đảm bảo tuân thủ.

Tham khảo ý kiến chuyên gia:

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn thuế.

7. Ví dụ tổng quan:

Doanh nghiệp C trong kỳ tính thuế có các thông tin sau:

Doanh thu bán hàng hóa chịu thuế GTGT 10%:

200 triệu đồng (chưa thuế GTGT)

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

15 triệu đồng

Tính thuế GTGT phải nộp:

Thuế GTGT đầu ra = 200 triệu đồng x 10% = 20 triệu đồng

Thuế GTGT phải nộp = 20 triệu đồng – 15 triệu đồng = 5 triệu đồng

Kết luận:

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT là một phương pháp phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững các quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai, nộp thuế. Việc tuân thủ đúng các quy định sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro về thuế. Hy vọng hướng dẫn chi tiết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Nguồn: Viec lam Ho Chi Minh

Viết một bình luận